Vlt Adalah
Vietnam Car Care – Dán phim cách nhiệt ô tô 3M uy tín TPHCM với độ xuyên sáng tuỳ chọn
Mong rằng với những thông tin được cung cấp trong bài viết “Độ xuyên sáng phim cách nhiệt ô tô” sẽ giúp bạn hiểu rõ thông số quan trọng này trước khi dán. Qua đó, tìm hiểu kỹ lưỡng được từng dòng sản phẩm phim cách nhiệt ô tô phù hợp với sở thích, thói quen lái của chính mình.
Tại trung tâm chăm sóc xe Vietnam Car Care, chúng tôi là đại lý uỷ quyền, phân phối và thi công dán các dòng phim cách nhiệt ô tô 3M chính hãng TPHCM. Với chế độ bảo hành lâu dài, đảm bảo mang đến hiệu quả rõ rệt trước và sau khi dán phim cách nhiệt xe hơi 3M, tăng sự an toàn và tính riêng tư tuyệt đối cho người ngồi trong xe.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào trong bài viết trên, vui lòng liên hệ đến Vietnam Car Care theo thông tin bên dưới:
Địa chỉ dán phim cách nhiệt ô tô tốt nhất TPHCM:
Megaco (resmi H.248) adalah sebuah implementasi dari Media Gateway Control Protocol arsitektur [1] untuk mengendalikan Media Gateways di Internet Protocol (IP) jaringan dan masyarakat beralih jaringan telepon (PSTN). Dasar umum arsitektur dan antarmuka pemrograman awalnya digambarkan dalam RFC 2805 dan saat ini definisi Megaco spesifik adalah ITU-T Rekomendasi H.248.1.
Megaco mendefinisikan protokol untuk Media Gateway Controller untuk mengontrol Media Gateways untuk mendukung aliran multimedia di jaringan komputer. Hal ini biasanya digunakan untuk menyediakan Voice over Internet Protocol (VoIP) jasa (suara dan fax) antara jaringan IP dan PSTN, atau seluruhnya dalam jaringan IP. Dalam protokol tersebut merupakan hasil kolaborasi dari kelompok kerja MEGACO Internet Engineering Task Force (IETF) dan International Telecommunication Union ITU-T Study Group 16. IETF standar aslinya diterbitkan sebagai RFC 3015, yang kemudian digantikan oleh RFC 3525.
Istilah Megaco adalah sebutan IETF. ITU kemudian mengambil alih kepemilikan protokol dan versi IETF telah direklasifikasi sebagai bersejarah. ITU telah menerbitkan tiga versi H.248.1, terbaru pada bulan September 2005. H.248 mencakup bukan hanya spesifikasi protokol dasar di H.248.1, tetapi banyak ekstensi didefinisikan di seluruh H.248 Sub-series. Pelaksanaan lain Media Gateway Control Protocol arsitektur ada dalam protokol MGCP bernama sama. Ini digunakan melalui antarmuka yang sama dan mirip dalam aplikasi dan fungsi pelayanan, bagaimanapun, adalah protokol yang berbeda dan perbedaan yang mendasarinya membuat mereka tidak cocok.
Yuk, beri rating untuk berterima kasih pada penjawab soal!
Với kính nóc xe hoặc cửa sổ trời
Ở kính cửa sổ trời, tùy theo nhu cầu sử dụng, bạn có thể dán loại phim cách nhiệt có độ xuyên sáng 20%, 30% hoặc thậm chí là 50%. Chúng tôi không khuyến khích sử dụng phim có VLT >50% để dán kính nóc xe. Phim cách nhiệt càng sáng màu, khả năng chống chói, cách nhiệt càng giảm dần vì phần nóc xe trực tiếp chịu sức nóng từ ánh sáng mặt trời.
Nhìn chung, việc chọn đúng tỷ lệ phần trăm độ xuyên sáng của phim cách nhiệt 3M cho ô tô còn phụ thuộc thêm vào sở thích cá nhân, thị lực, thói quen lái của chủ xe và điều kiện môi trường sống.
Tỷ lệ năng lượng hồng ngoại mặt trời bị cản – IRR
IRR có khả năng đo được lượng bức xạ hồng ngoại bị cản bởi phim cách nhiệt. Nếu chỉ số càng này càng cao, hiệu quả cản tia hồng ngoại của phim cách nhiệt càng lớn, Cũng là cách vô cùng hữu hiệu để làm mát khoang xe.
Hi vọng những thông tin chia sẻ trên đây của PowerSteam có thể giúp cho bạn hiểu rõ hơn chỉ số truyền sáng trong phim cách nhiệt ô tô – VLT là gì?. Bạn có thể dựa vào đó để đưa ra các lựa chọn dán phim cách nhiệt thích hợp nhất cho “xế yêu” của mình.
Xem thêm: DVD là gì? Sản phẩm công nghệ tiên tiến, hiện đại cho ô tô Phim cách nhiệt ô tô có thực sự cần thiết với bạn? Cảm biến áp suất lốp năng lượng mặt trời là gì? Phim cách nhiệt FSK là gì? Chất lượng, giá cả ra sao? Hơi nước bão hòa là gì? Tác dụng của nó trong việc vệ sinh ô tô
Ya, buka tinted lama ada bayarannya. Jika tinted lama rosak.
Hệ số truyền sáng – Visible Light Transmittance (VLT), đây là hệ số cho thấy tỉ lệ ánh sáng truyền qua kính. Dưới đây là một vài thông tin chi tiết về Hệ số truyền sáng, Hồng Ngạn muốn chia sẻ tới bạn.
Trong khi xếp hạng VLT thay đổi từ 0 – 1, hầu hết các cửa sổ lắp kính hai lớp đều có tỷ lệ từ 0,3 đến 0,7, có nghĩa là từ 30% đến 70 % ánh sáng có sẵn đi qua cửa sổ.
Hình minh họa dưới đây, sẽ cho bạn thấy lượng ánh sáng được truyền qua như thế nào đối với từng hệ số truyền sáng.
VLT thấp = bên trong tối
VLT cao = bên trong nhà tiến đến độ sáng bên ngoài trời.
Làm thế nào để tối đa hóa ánh sáng ban ngày, nhưng giảm thiểu lượng nhiệt năng nhận từ mặt trời?
Đây là câu hỏi hay, hầu hết các xưởng sản xuất kính đều đang hướng đến điều này. Nhận được nguồn sáng tự nhiên cao giảm thiểu dùng nguồn sáng từ điện, nhưng đồng thời cũng phải ngăn cản nhiệt bên ngoài xâm nhập tòa nhà, làm tăng năng lượng tiêu thụ cho yếu tố làm mát.
Đó là lý do kính Solar control là một lựa chọn được nhiều người tin dùng.
Tuy nhiên, hệ số VLT không phải là chỉ số duy nhất để xác định hiệu quả năng lượng của kính. Chúng ta cần xem xét, độ truyền qua tia UV, hệ số hấp thụ nhiệt mặt trời, độ truyền năng lượng mặt trời, hệ số truyền nhiệt U – Value.
VLT (viết tắt của Visible Light Transmission) có nghĩa là tỉ lệ truyền sáng nhìn thấy. Tỉ lệ này có phần trăm càng cao, sẽ càng có nhiều ánh sáng đi qua tròng kính đến mắt bạn. Ngược lại, tỉ lệ truyền sáng nhìn thấy phần trăm càng thấp, lượng ánh sáng đi qua tròng kính càng ít. Bên cạnh kiểu dáng, màu sắc và hiệu năng, lựa chọn về VLT cũng là một cách khác để bạn tùy chỉnh cho mẫu kính của mình sao cho phù hợp nhất với điều kiện ánh sáng thường xuyên được sử dụng.
Mức độ VLT được phân loại theo các nhóm. Các nhóm này - thường được gọi đơn giản là "Cat" - dao động từ 0 đến 4, với 0 là sáng nhất và 4 là tối nhất. Nhóm kính trượt tuyết thì sẽ thường sử dụng ký hiệu S thay vì C, chẳng hạn như S0-S4. Sau đã biết các dải phân loại, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về những gì nên mong đợi ở mỗi nhóm và điều kiện hoạt động tốt nhất của chúng. Bắt đầu thôi!
Mức VLT Cat 4 chỉ từ 3-8%. Tròng kính có độ đậm trong mức này sẽ dành cho những điều kiện cực kỳ sáng và nhìn chung ít được sử dụng phổ biến. Tròng kính Cat 4 thường không an toàn cho các hoạt động hàng ngày như lái xe hoặc vận hành máy móc vì chúng hạn chế quá nhiều ánh sáng đi qua. Chính vì vậy, mức VLT này thường được dùng cho các hoạt động leo núi hoặc hàn xì.
VLT Cat 3 sẽ nằm trong khoảng từ 10-18%. Tròng kính có độ đậm thuộc Cat 3 phù hợp với các điều kiện ánh sáng thay đổi, ví dụ như những ngày nắng có mây. Trên thực tế, hầu hết kính râm hay kính thể thao đều sẽ sử dụng tròng kính Cat 3. Mức VLT thấp hơn trong khoảng này thường bao gồm các loại tròng kính tráng gương. Tròng kính Cat 3 có thể coi là một lựa chọn tuyệt vời cho các hoạt động lái xe, bơi lội hoặc trượt tuyết. Về màu sắc, xám và đồng là những kiểu màu phổ biến trong nhóm VLT này.
Dao động từ 20-43%, tròng kính VLT Cat 2 sẽ phù hợp nhất với điều kiện ánh sáng trung bình đến yếu. Chúng cung cấp khả năng chống chói hoàn hảo cho mức độ ánh sáng thông thường và phù hợp với nhiều hoạt động. Nếu bạn không quá nhạy cảm với ánh sáng, tròng kính Cat 2 cũng là lựa chọn tuyệt vời để sử dụng hàng ngày.
VLT Cat 1 rơi vào khoảng 43-80%, phù hợp cho điều kiện hoàng hôn hoặc thiếu sáng (không dùng cho đêm tối) và đặc biệt hữu ích trong những ngày nhiều mây. Các màu thường thấy với Cat 1 sẽ là vàng, hổ phách hoặc hồng, được chọn vì khả năng phân biệt màu sắc cao. Nếu bạn đang muốn lựa kính để bắn súng, đạp xe và chơi golf thì Cat 1 sẽ vô cùng hoàn hảo.
Mức VLT này dao động từ 80-100%, bao gồm các tròng kính có màu rất nhạt hoặc không màu. Tròng kính Cat 0 thường được sử dụng cho các hoạt động trong nhà hoặc ban đêm. Ngay cả tròng kính trong suốt cũng có thể nằm trong khoảng 80% VLT! Các loại kính mắt có mức VLT thuộc Cat 0 sẽ là kính mắt thường, kính thời trang, kính an toàn hoặc các loại tròng kính dùng để trượt tuyết hoặc đạp xe vào ban đêm.
Tròng kính đổi màu (Photochromatic lenses) có khả năng thay đổi mức VLT. Loại tròng kính này sẽ tự động chuyển từ trong hoặc màu nhạt sang màu tối khi tiếp xúc với tia UV. VLT của tròng kính đổi màu cũng có thể thay đổi trong một phạm vi rộng, từ 15-50%, đủ linh hoạt để hoạt động tốt trong hầu hết mọi điều kiện.
Sự ảnh hưởng của tỷ lệ phần trăm độ xuyên sáng đến từng vị trí kính xe
Dưới đây là một số tỷ lệ phần trăm độ xuyên sáng phổ biến nhất của phim cách nhiệt ô tô 3M hiện có trên thị trường:
Với kính cửa sổ ở sườn sau/ kính khoang sau
Tương tự với kính sườn giữa, bạn nên dán phim có độ xuyên sáng thấp từ 15-30% để cách nhiệt, tránh nóng hiệu quả. Để tăng tính thẩm mỹ, phần dán trên kính khoang sau được các chuyên gia dán film cách nhiệt khuyên dùng nên sử dụng đồng nhất màu tối với kính sườn giữa (cùng VLT, cùng loại).
Đối với phần kính lưng sẽ chia làm nhiều trường hợp (tham khảo ý kiến riêng):
Cách chọn chỉ số VLT trong phim cách nhiệt của từng loại kính xe
Như đã đề cập ở trên, chỉ số VLT thấp nhất là 5.0, và mức cao nhất của nó là 7.0. Chỉ số này thể hiện rằng, sau khi dán phim cách nhiệt thì ánh sáng truyền vào kính sẽ giảm xuống tương ứng còn 5% và 7%. Chính vì vậy, tùy theo mỗi vị trí kính xe và tình trạng thị lực của người lái mà chọn ra loại thích hợp nhất với nhu cầu của mình.
Giải thích VLT là gì?
VLT có tên gọi tiếng anh là Visible Light Transmittance. Đây là chỉ số truyền sáng trong phim cách nhiệt ô tô, được tính theo đơn vị %. Nói một cách dễ hiểu, nó chỉ mức độ năng lượng ánh sáng có thể đi xuyên qua kính xe. Phim cách nhiệt này sẽ có tác dụng cản lại ánh sáng và đẩy ra môi trường bên ngoài. Với mục đích tránh gây chói mắt cho người dùng.
Trước hết, Ban lãnh đạo và tập thể giáo viên, nhân viên nhà trường xin gửi lời chào trân trọng nhất và chân thành cảm ơn quý phụ huynh và các em học sinh đã dành thời gian quý báu để tìm hiểu về trường chúng tôi.
VLT là gì? Có lẽ đây vẫn còn là thuật ngữ còn rất xa lạ với nhiều người. Đặc biệt, với dân chơi xe, kinh doanh ô tô mà không hiểu rõ ý nghĩa này thì đúng là một thiếu sót rất lớn. Vậy hãy cùng PowerSteam tìm hiểu chi tiết về nó qua bài viết dưới đây nhé!
Độ xuyên sáng từ 5 – 15%
Đây là tỷ lệ phần trăm độ xuyên sáng thấp nhất, có màu tối nhất, chỉ cho phép 5-15% ánh sáng khả kiến đi qua. Trong mỗi dòng phim cách nhiệt ô tô tương ứng của 3M, màu tối nhất mang lại khả năng giảm nhiệt và giảm chói nhiều nhất cũng như mang lại sự riêng tư nhất. Các màu tối nhất còn được gọi là màu “mất sáng” được nhiều chủ xe đua có hiệu suất cao lựa chọn vì tính thẩm mỹ mà chúng mang lại hoặc dùng để dán cho kính nóc.
Mặc dù chỉ số VLT 5% cung cấp màu phim khá tối nhưng người ngồi bên trong xe vẫn có thể nhìn thấy bên ngoài. Ngược lại, người bên ngoài sẽ không thể nhìn thấy bên trong xe.
Với kính cửa sổ hai bên ở sườn giữa
Để tăng sự riêng tư và khả năng chống nóng tối ưu cho hành khách ngồi ở hàng ghế 2 và 3, bạn nên sử dụng loại phim cách nhiệt có hệ số VLT từ 20-30%. Vừa chống nóng, vừa giúp hành khách dễ dàng quan sát ra bên ngoài. Nếu bạn muốn tăng sự riêng tư, không muốn bất cứ ánh nhìn trộm từ bên ngoài nhìn vào xe, bạn có thể chọn VLT từ 5-15%.